U não là một khối tăng trưởng của các tế bào bất thường trong não. Có nhiều loại u não. Một số khối u não lành tính, và một số khối u là ác tính. Các khối u não có thể bắt đầu trong não của bạn (khối u não nguyên phát) hoặc ung thư có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và lan sang não của bạn (khối u thứ phát hoặc di căn)
1. Tổng quan về u não
Các khối u não có tốc độ tăng trưởng khác nhau. Tốc độ tăng trưởng cũng như vị trí của một khối u quyết định nó sẽ ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống thần kinh như thế nào. Các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào loại u, cũng như kích thước và vị trí của nó.
Những loại u não thường gặp bao gồm:
Các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào loại u, cũng như kích thước và vị trí của nó.
2. Triệu chứng u não
Triệu chứng u não rất khác nhau và phụ thuộc vào kích thước, vị trí và tốc độ phát triển của khối u
Các dấu hiệu và triệu chứng chung của u não bao gồm:
3. Nguyên nhân u não
Nguyên nhân u não bao gồm:
Thứ nhất: Các khối u hình thành bên trong não
Các khối u não nguyên phát bắt nguồn từ chính não hoặc trong các mô gần đó, chẳng hạn như màng não, dây thần kinh sọ, tuyến yên hoặc tuyến tùng..
Các khối u não nguyên phát bắt đầu khi các tế bào bình thường xuất hiện lỗi (đột biến) trong DNA của chúng. Những đột biến này cho phép các tế bào phát triển và phân chia với tốc độ tăng cao và tiếp tục sinh trưởng khi các tế bào khỏe mạnh chết. Kết quả là hình thành một khối các tế bào bất thường, tạo nên một khối u.
Ở người trưởng thành, u não nguyên phát ít phổ biến hơn nhiều so với u não thứ phát (khối u bắt đầu từ nơi khác và lan sang não)
Nhiều loại khối u não nguyên phát khác nhau tồn tại. Mỗi loại được đặt tên theo loại tế bào liên quan. Một số ví dụ:
Thứ hai: Các khối u hình thành bên ngoài và di căn vào trong não
Khối u não thứ phát thường xảy ra ở những người có tiền sử ung thư. Nhưng trong những trường hợp hiếm hoi, một khối u não di căn có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư bắt đầu từ những nơi khác trong cơ thể bạn.
Ở người lớn, khối u não thứ phát phổ biến hơn nhiều so với khối u não nguyên phát.
Bất kỳ bệnh ung thư nào cũng có thể lan đến não, nhưng các loại phổ biến bao gồm:
Thứ ba: Các yếu tố nguy cơ
Ở hầu hết những người có khối u não nguyên phát, nguyên nhân của khối u không rõ ràng. Nhưng các bác sĩ đã xác định được một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh u não:
Tiếp xúc với bức xạ: Những người đã tiếp xúc với bức xạ ion hóa có nguy cơ mắc bệnh u não. Ví dụ: xạ trị được sử dụng để điều trị ung thư, phơi nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử.
Tiền sử gia đình bị u não: một số bệnh nhân bị u não xảy ra ở những người có tiền sử gia đình bị u não hoặc có tiền sử gia đình mắc hội chứng di truyền làm tăng nguy cơ mắc u não.
4. Chẩn đoán u não
Nếu nghi ngờ bạn bị u não, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm và thủ thuật, bao gồm:
5. Điều trị u não
Điều trị u não phụ thuộc vào loại, kích thước và vị trí của khối u, cũng như sức khỏe tổng thể và lựa chọn của bạn.
5.1 Phẫu thuật
Nếu khối u não nằm ở một nơi có thể tiếp cận được, khi phẫu thuật, phẫu thuật viên sẽ cố gắng loại bỏ càng nhiều phần khối u nhất có thể.
Trong một số trường hợp, các khối u nhỏ và dễ tách ra khỏi mô não xung quanh, nên có thể loại bỏ hoàn toàn. Trong một số trường hợp khác, khối u không thể tách rời khỏi các mô xung quanh hoặc chúng nằm gần các khu vực nhạy cảm trong não của bạn, khiến việc phẫu thuật trở nên nguy hiểm. Trong những tình huống này, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ nhiều phần nhất có thể của khối u trong ngưỡng an toàn
Thậm chí loại bỏ một phần của khối u não có thể giúp giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bạn.
Phẫu thuật loại bỏ khối u mang rủi ro, chẳng hạn như nhiễm trùng và chảy máu. Những rủi ro khác có thể phụ thuộc vào phần não của bạn nơi khối u của bạn nằm. Ví dụ, phẫu thuật trên một khối u gần dây thần kinh kết nối với mắt có thể khiến bạn mất thị lực.
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Phẫu thuật giúp điều trị u não
5.2 Xạ trị
Xạ trị sử dụng các chùm năng lượng cao, chẳng hạn như tia X hoặc proton, để tiêu diệt các tế bào khối u. Xạ trị có thể dùng máy (bức xạ chùm ngoài), hoặc trong những trường hợp rất hiếm, phóng xạ có thể được đặt bên trong cơ thể gần với khối u não của bạn (liệu pháp tia phóng xạ để gần)
Bức xạ chùm tia bên ngoài có thể chỉ tập trung vào khu vực não của bạn nơi có khối u hoặc nó có thể được áp dụng cho toàn bộ não của bạn (bức xạ toàn não). Bức xạ toàn não thường được sử dụng để điều trị ung thư lan đến não từ một số bộ phận khác của cơ thể và hình thành nhiều khối u trong não.
Một hình thức xạ trị mới hơn sử dụng chùm tia proton đang được nghiên cứu. Đối với các khối u rất gần với các khu vực nhạy cảm của não, liệu pháp proton có thể làm giảm nguy cơ tác dụng phụ liên quan đến bức xạ. Nhưng liệu pháp proton đã không chứng minh được có hiệu quả hơn so với xạ trị tiêu chuẩn bằng tia X.
Tác dụng phụ của xạ trị phụ thuộc vào loại và liều lượng phóng xạ bạn nhận được. Các tác dụng phụ thường gặp trong hoặc ngay sau khi xạ trị bao gồm mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ và kích ứng da đầu.
5.3 Xạ phẫu
Xạ phẫu SRS không phải là một hình thức phẫu thuật theo nghĩa truyền thống. Thay vào đó, xạ phẫu sử dụng nhiều chùm bức xạ cho ra một bức xạ tập trung cao để tiêu diệt các tế bào khối u trong một khu vực rất nhỏ. Mỗi chùm tia phóng xạ không mạnh, nhưng điểm mà tất cả các chùm tia gặp nhau - tại khối u não - nhận được một lượng phóng xạ rất lớn để tiêu diệt các tế bào khối u.
Có nhiều loại công nghệ khác nhau được sử dụng trong xạ phẫu để điều trị các khối u não, chẳng hạn như Dao Gamma hoặc máy gia tốc tuyến tính.
Xạ phẫu thường được thực hiện trong một lần điều trị và trong hầu hết các trường hợp bạn có thể về nhà trong ngày.
U não
Có nhiều loại công nghệ khác nhau được sử dụng trong xạ phẫu để điều trị các khối u não
5.4 Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào khối u. Thuốc hóa trị có thể được dùng bằng đường uống dưới dạng thuốc viên hoặc tiêm vào tĩnh mạch.Thuốc hóa trị được sử dụng thường xuyên nhất để điều trị u não là temozolomide (Temodar), được dùng dưới dạng thuốc viên. Nhiều loại thuốc hóa trị khác có sẵn và có thể được sử dụng tùy thuộc vào loại ung thư.
Tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc vào loại và liều lượng thuốc bạn nhận được. Hóa trị có thể gây buồn nôn, nôn và rụng tóc.
Xét nghiệm tế bào khối u có thể xác định liệu hóa trị liệu sẽ hữu ích cho bạn. Loại khối u não bạn có cũng hữu ích trong việc xác định có nên đề nghị hóa trị hay không.
5.5 Điều trị đích
Điều trị đích tập trung vào những bất thường cụ thể có trong các tế bào ung thư. Bằng cách ngăn chặn những bất thường này, phương pháp điều trị bằng thuốc có thể khiến các tế bào ung thư chết.
Thuốc điều trị đích có sẵn cho một số loại u não. Nhiều loại khác đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Nhiều hình thức trị liệu đích khác nhau đang được phát triển.
6. Phục hồi sau điều trị
Bởi vì các khối u não có thể phát triển trong các phần của não điều khiển các kỹ năng vận động, lời nói, thị giác và suy nghĩ, nên phục hồi chứng năng có thể cần thiết. Tùy thuộc vào nhu cầu của bạn, bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến:
Vật lý trị liệu giúp bạn lấy lại các kỹ năng vận động hoặc sức mạnh cơ bắp bị mất
Liệu pháp nghề nghiệp để giúp bạn trở lại các hoạt động hàng ngày bình thường, bao gồm cả công việc, sau khi bị u não hoặc bị bệnh khác
Trị liệu ngôn ngữ với các chuyên gia về khó nói (nhà giải phẫu bệnh lời nói) để giúp đỡ nếu bạn gặp khó khăn khi nói
Dạy kèm cho trẻ em ở độ tuổi đi học để giúp trẻ đối phó với những thay đổi trong trí nhớ và suy nghĩ sau khi bị u não.
Khi thấy một vài dấu hiệu cảnh báo u não kể trên hay bất cứ các dấu hiệu bất thường nào của cơ thể, người bệnh cần đến các cơ sở y tế để các bác sĩ tiến hành chẩn đoán bệnh càng sớm càng tốt. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở điều trị u não nói riêng và các bệnh lý về thần kinh nói chung hiệu quả hàng đầu hiện nay.
Với việc trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, máy móc tiên tiến nhất hiện nay như: Máy chụp CHT (MRI) G.E 3.0, CT SCAN Toshiba 640 slices, máy chụp mạch máu não, MRA và CTA... Các bác sĩ tại Vinmec có thể dễ dàng phát hiện, chẩn đoán bệnh, lên phác đồ điều trị nhờ các hình ảnh rõ nét, chi tiết thu được. Không chỉ riêng u não mà còn áp dụng hiệu quả với các bệnh lý não và cột sống khác như: thoái hóa não, chấn thương sọ não, bệnh lý mạch máu não, phình mạch máu não...
Bệnh nhân được điều trị và phục hồi tại các phòng bệnh hiện đại, đầy đủ tiên nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế, giúp người bệnh cảm thấy thoải mái, hỗ trợ tối đa quá trình điều trị.
>>> https://top10tphcm.com/top-loai-thuoc-bo-nao-tang-cuong-tri-nho-tot-nhat-hien-nay
1. Tổng quan về u não
Các khối u não có tốc độ tăng trưởng khác nhau. Tốc độ tăng trưởng cũng như vị trí của một khối u quyết định nó sẽ ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống thần kinh như thế nào. Các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào loại u, cũng như kích thước và vị trí của nó.
Những loại u não thường gặp bao gồm:
- U thần kinh thính giác
U sao bào
Di căn não
Carcinoma đám rối mạch mạc
U sọ-hầu
Khối u phôi
U màng não thất
U nguyên bào đệm
U thần kinh đệm
U nguyên bào tủy
U màng não
U tế bào thần kinh đệm ít gai (oliodendroglioma)
U não ở trẻ em
U nguyên bào tuyến tùng
U tuyến yên
U não
Các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào loại u, cũng như kích thước và vị trí của nó.
2. Triệu chứng u não
Triệu chứng u não rất khác nhau và phụ thuộc vào kích thước, vị trí và tốc độ phát triển của khối u
Các dấu hiệu và triệu chứng chung của u não bao gồm:
- Khởi phát mới hoặc thay đổi kiểu đau đầu
Nhức đầu dần dần trở nên thường xuyên và nghiêm trọng hơn
Buồn nôn hoặc nôn không giải thích được
Các vấn đề về thị lực, chẳng hạn như mờ mắt, nhìn đôi hoặc mất thị lực ngoại vi
Dần dần mất cảm giác hoặc vận động ở một cánh tay hoặc chân
Khó khăn trong giữ thăng bằng
Nói khó
Nhầm lẫn trong các vấn đề hàng ngày
Thay đổi tính cách hoặc hành vi
Co giật, đặc biệt là ở những người không có tiền sử co giật
Vấn đề về thính giác
Thiếu máu não và rối loạn tiền đình
Nhức đầu là dấu hiệu phổ biến của u não
3. Nguyên nhân u não
Nguyên nhân u não bao gồm:
Thứ nhất: Các khối u hình thành bên trong não
Các khối u não nguyên phát bắt nguồn từ chính não hoặc trong các mô gần đó, chẳng hạn như màng não, dây thần kinh sọ, tuyến yên hoặc tuyến tùng..
Các khối u não nguyên phát bắt đầu khi các tế bào bình thường xuất hiện lỗi (đột biến) trong DNA của chúng. Những đột biến này cho phép các tế bào phát triển và phân chia với tốc độ tăng cao và tiếp tục sinh trưởng khi các tế bào khỏe mạnh chết. Kết quả là hình thành một khối các tế bào bất thường, tạo nên một khối u.
Ở người trưởng thành, u não nguyên phát ít phổ biến hơn nhiều so với u não thứ phát (khối u bắt đầu từ nơi khác và lan sang não)
Nhiều loại khối u não nguyên phát khác nhau tồn tại. Mỗi loại được đặt tên theo loại tế bào liên quan. Một số ví dụ:
- U tế bào thần kinh đệm: Những khối u này bắt đầu trong não hoặc tủy sống và bao gồm u sao bào, u màng não thất, u nguyên bào đệm, oligoastrocytomas và u tế bào thần kinh đệm ít gai.
U màng não: U màng não là một khối u phát sinh từ các màng bao quanh não và tủy sống của bạn. Hầu hết u màng não là lành tính.
U thần kinh thính giác (schwannomas). Đây là những khối u lành tính phát triển trên các dây thần kinh kiểm soát sự thăng bằng và thính giác dẫn từ tai trong đến não của bạn.
U tuyến yên: Đây chủ yếu là các khối u lành tính phát triển trong tuyến yên ở đáy não. Những khối u này có thể ảnh hưởng đến các hormone tuyến yên với các tác động trên toàn cơ thể.
U nguyên bào tủy: Đây là loại u ác tính phổ biến nhất ở trẻ em. Một khối u trung thất bắt đầu ở phần dưới của não và có xu hướng lây lan qua dịch tủy. Ít gặp hơn ở người lớn, nhưng vẫn có trường hợp bị.
U tế bào mầm: Các khối u tế bào mầm có thể phát triển trong thời thơ ấu, nơi tinh hoàn hoặc buồng trứng sẽ hình thành. Nhưng đôi khi khối u ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như não.
U sọ-hầu: Hiếm gặp, lành tính. Khối u bắt đầu ở gần tuyến yên của não, nơi tiết ra các hormone kiểm soát nhiều chức năng của cơ thể. Khi khối u phát triển, nó có thể ảnh hưởng đến tuyến yên và các cấu trúc khác gần não.
Thứ hai: Các khối u hình thành bên ngoài và di căn vào trong não
Khối u não thứ phát thường xảy ra ở những người có tiền sử ung thư. Nhưng trong những trường hợp hiếm hoi, một khối u não di căn có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư bắt đầu từ những nơi khác trong cơ thể bạn.
Ở người lớn, khối u não thứ phát phổ biến hơn nhiều so với khối u não nguyên phát.
Bất kỳ bệnh ung thư nào cũng có thể lan đến não, nhưng các loại phổ biến bao gồm:
- Ung thư vú
Ung thư kết tràng
Ung thư thận
Ung thư phổi
U hắc sắc tố
Thứ ba: Các yếu tố nguy cơ
Ở hầu hết những người có khối u não nguyên phát, nguyên nhân của khối u không rõ ràng. Nhưng các bác sĩ đã xác định được một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh u não:
Tiếp xúc với bức xạ: Những người đã tiếp xúc với bức xạ ion hóa có nguy cơ mắc bệnh u não. Ví dụ: xạ trị được sử dụng để điều trị ung thư, phơi nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử.
Tiền sử gia đình bị u não: một số bệnh nhân bị u não xảy ra ở những người có tiền sử gia đình bị u não hoặc có tiền sử gia đình mắc hội chứng di truyền làm tăng nguy cơ mắc u não.
4. Chẩn đoán u não
Nếu nghi ngờ bạn bị u não, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm và thủ thuật, bao gồm:
- Thăm khám thần kinh: kiểm tra thị lực, thính giác, thăng bằng, phối hợp, sức mạnh và phản xạ. Các khó khăn khi thực hiện bài test có thể cung cấp manh mối về phần não bị ảnh hưởng bởi khối u.
Chẩn đoán hình ảnh: Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) thường được sử dụng để giúp chẩn đoán khối u não. Trong một số trường hợp, thuốc nhuộm có thể được tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay trong quá trình chụp MRI của bạn.
Một số loại MRI chuyên biệt - bao gồm MRI chức năng, MRI tưới máu và quang phổ cộng hưởng từ - có thể giúp bác sĩ đánh giá khối u và lên kế hoạch điều trị.
Đôi khi các kỹ thuật chụp khác được khuyến nghị: bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET) có thể được sử dụng để chụp ảnh não, nhưng nhìn chung không hữu ích trong việc tạo ra hình ảnh của ung thư não như đối với các loại ung thư khác.
Các xét nghiệm để tìm ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể bạn: Nếu nghi ngờ rằng khối u của bạn có thể là kết quả của bệnh ung thư di căn từ một khu vực khác trên cơ thể, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm và thủ thuật để xác định ung thư bắt nguồn từ đâu. Một ví dụ có thể là chụp CT hoặc PET để tìm dấu hiệu ung thư phổi.
Thu thập và thử nghiệm một mẫu mô bất thường (sinh thiết): Sinh thiết có thể được thực hiện như một phần của cuộc phẫu thuật loại bỏ khối u não, hoặc bằng cách sử dụng kim.
Stereotactic biopsy có thể được thực hiện đối với các khối u não ở những khu vực khó tiếp cận hoặc các khu vực rất nhạy cảm trong não của bạn có thể bị tổn thương do phẫu thuật mở rộng. Bác sĩ phẫu thuật sẽ khoan một lỗ nhỏ vào hộp sọ của bạn. Một kim mỏng sau đó được đưa vào qua lỗ. Mô được lấy ra bằng kim, thường được hướng dẫn bằng quét CT hoặc MRI.
Mẫu sinh thiết sau đó được xem dưới kính hiển vi để xác định xem nó là ác tính hay lành tính. Các xét nghiệm tinh vi hơn trong phòng thí nghiệm có thể cung cấp cho bác sĩ manh mối về tiên lượng và các lựa chọn điều trị của bạn.
5. Điều trị u não
Điều trị u não phụ thuộc vào loại, kích thước và vị trí của khối u, cũng như sức khỏe tổng thể và lựa chọn của bạn.
5.1 Phẫu thuật
Nếu khối u não nằm ở một nơi có thể tiếp cận được, khi phẫu thuật, phẫu thuật viên sẽ cố gắng loại bỏ càng nhiều phần khối u nhất có thể.
Trong một số trường hợp, các khối u nhỏ và dễ tách ra khỏi mô não xung quanh, nên có thể loại bỏ hoàn toàn. Trong một số trường hợp khác, khối u không thể tách rời khỏi các mô xung quanh hoặc chúng nằm gần các khu vực nhạy cảm trong não của bạn, khiến việc phẫu thuật trở nên nguy hiểm. Trong những tình huống này, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ nhiều phần nhất có thể của khối u trong ngưỡng an toàn
Thậm chí loại bỏ một phần của khối u não có thể giúp giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bạn.
Phẫu thuật loại bỏ khối u mang rủi ro, chẳng hạn như nhiễm trùng và chảy máu. Những rủi ro khác có thể phụ thuộc vào phần não của bạn nơi khối u của bạn nằm. Ví dụ, phẫu thuật trên một khối u gần dây thần kinh kết nối với mắt có thể khiến bạn mất thị lực.
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Phẫu thuật giúp điều trị u não
5.2 Xạ trị
Xạ trị sử dụng các chùm năng lượng cao, chẳng hạn như tia X hoặc proton, để tiêu diệt các tế bào khối u. Xạ trị có thể dùng máy (bức xạ chùm ngoài), hoặc trong những trường hợp rất hiếm, phóng xạ có thể được đặt bên trong cơ thể gần với khối u não của bạn (liệu pháp tia phóng xạ để gần)
Bức xạ chùm tia bên ngoài có thể chỉ tập trung vào khu vực não của bạn nơi có khối u hoặc nó có thể được áp dụng cho toàn bộ não của bạn (bức xạ toàn não). Bức xạ toàn não thường được sử dụng để điều trị ung thư lan đến não từ một số bộ phận khác của cơ thể và hình thành nhiều khối u trong não.
Một hình thức xạ trị mới hơn sử dụng chùm tia proton đang được nghiên cứu. Đối với các khối u rất gần với các khu vực nhạy cảm của não, liệu pháp proton có thể làm giảm nguy cơ tác dụng phụ liên quan đến bức xạ. Nhưng liệu pháp proton đã không chứng minh được có hiệu quả hơn so với xạ trị tiêu chuẩn bằng tia X.
Tác dụng phụ của xạ trị phụ thuộc vào loại và liều lượng phóng xạ bạn nhận được. Các tác dụng phụ thường gặp trong hoặc ngay sau khi xạ trị bao gồm mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ và kích ứng da đầu.
5.3 Xạ phẫu
Xạ phẫu SRS không phải là một hình thức phẫu thuật theo nghĩa truyền thống. Thay vào đó, xạ phẫu sử dụng nhiều chùm bức xạ cho ra một bức xạ tập trung cao để tiêu diệt các tế bào khối u trong một khu vực rất nhỏ. Mỗi chùm tia phóng xạ không mạnh, nhưng điểm mà tất cả các chùm tia gặp nhau - tại khối u não - nhận được một lượng phóng xạ rất lớn để tiêu diệt các tế bào khối u.
Có nhiều loại công nghệ khác nhau được sử dụng trong xạ phẫu để điều trị các khối u não, chẳng hạn như Dao Gamma hoặc máy gia tốc tuyến tính.
Xạ phẫu thường được thực hiện trong một lần điều trị và trong hầu hết các trường hợp bạn có thể về nhà trong ngày.
U não
Có nhiều loại công nghệ khác nhau được sử dụng trong xạ phẫu để điều trị các khối u não
5.4 Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào khối u. Thuốc hóa trị có thể được dùng bằng đường uống dưới dạng thuốc viên hoặc tiêm vào tĩnh mạch.Thuốc hóa trị được sử dụng thường xuyên nhất để điều trị u não là temozolomide (Temodar), được dùng dưới dạng thuốc viên. Nhiều loại thuốc hóa trị khác có sẵn và có thể được sử dụng tùy thuộc vào loại ung thư.
Tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc vào loại và liều lượng thuốc bạn nhận được. Hóa trị có thể gây buồn nôn, nôn và rụng tóc.
Xét nghiệm tế bào khối u có thể xác định liệu hóa trị liệu sẽ hữu ích cho bạn. Loại khối u não bạn có cũng hữu ích trong việc xác định có nên đề nghị hóa trị hay không.
5.5 Điều trị đích
Điều trị đích tập trung vào những bất thường cụ thể có trong các tế bào ung thư. Bằng cách ngăn chặn những bất thường này, phương pháp điều trị bằng thuốc có thể khiến các tế bào ung thư chết.
Thuốc điều trị đích có sẵn cho một số loại u não. Nhiều loại khác đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Nhiều hình thức trị liệu đích khác nhau đang được phát triển.
6. Phục hồi sau điều trị
Bởi vì các khối u não có thể phát triển trong các phần của não điều khiển các kỹ năng vận động, lời nói, thị giác và suy nghĩ, nên phục hồi chứng năng có thể cần thiết. Tùy thuộc vào nhu cầu của bạn, bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến:
Vật lý trị liệu giúp bạn lấy lại các kỹ năng vận động hoặc sức mạnh cơ bắp bị mất
Liệu pháp nghề nghiệp để giúp bạn trở lại các hoạt động hàng ngày bình thường, bao gồm cả công việc, sau khi bị u não hoặc bị bệnh khác
Trị liệu ngôn ngữ với các chuyên gia về khó nói (nhà giải phẫu bệnh lời nói) để giúp đỡ nếu bạn gặp khó khăn khi nói
Dạy kèm cho trẻ em ở độ tuổi đi học để giúp trẻ đối phó với những thay đổi trong trí nhớ và suy nghĩ sau khi bị u não.
Khi thấy một vài dấu hiệu cảnh báo u não kể trên hay bất cứ các dấu hiệu bất thường nào của cơ thể, người bệnh cần đến các cơ sở y tế để các bác sĩ tiến hành chẩn đoán bệnh càng sớm càng tốt. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở điều trị u não nói riêng và các bệnh lý về thần kinh nói chung hiệu quả hàng đầu hiện nay.
Với việc trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, máy móc tiên tiến nhất hiện nay như: Máy chụp CHT (MRI) G.E 3.0, CT SCAN Toshiba 640 slices, máy chụp mạch máu não, MRA và CTA... Các bác sĩ tại Vinmec có thể dễ dàng phát hiện, chẩn đoán bệnh, lên phác đồ điều trị nhờ các hình ảnh rõ nét, chi tiết thu được. Không chỉ riêng u não mà còn áp dụng hiệu quả với các bệnh lý não và cột sống khác như: thoái hóa não, chấn thương sọ não, bệnh lý mạch máu não, phình mạch máu não...
Bệnh nhân được điều trị và phục hồi tại các phòng bệnh hiện đại, đầy đủ tiên nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế, giúp người bệnh cảm thấy thoải mái, hỗ trợ tối đa quá trình điều trị.
>>> https://top10tphcm.com/top-loai-thuoc-bo-nao-tang-cuong-tri-nho-tot-nhat-hien-nay